Ứng dụng Công nghiệp

Vermiculite - Chất độn cho vật liệu ma sát

Các lớp vermiculite giãn nở tốt hơn được sử dụng trong dây truyền ma sát, lớp lót ma sát chủ yếu cho thị trường ô tô. Vermiculite được sử dụng vì tính kháng nhiệt, hình dạng, đặc điểm bề mặt và dễ dàng thêm vào các nguyên liệu thô khác để đạt được hỗn hợp đồng nhất.

ĐẶC ĐIỂM CỦA VERMICULITE

Vermiculite được sử dụng trong sản xuất các bộ phận ma sát (ví dụ như lót phanh, đĩa ly hợp, v.v.), phớt cao su và sơn ô tô và sơn mài. Ứng dụng rộng rãi của nó trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy là do cấu trúc mềm và xốp và khả năng hấp thụ âm thanh tuyệt vời. Nó cũng được ưa chuộng như một chất phụ gia trong chế tạo các thành phần ma sát nhờ khả năng mở rộng và chống lại nhiệt độ cao ở nhiệt độ cao

Vermiculite được sử dụng làm chất độn trong sản xuất má phanh. Các vermiculite tăng tốc độ tham gia của tất cả các thành phần, nó có khả năng chống ma sát và có khả năng chịu nhiệt độ cao tạo ra trong quá trình phanh. Trong má phanh, nó chịu trách nhiệm giảm tần số cao (tiếng rít) và sự hấp thụ nước - bề mặt ổn định, khô ráo và có độ bám dính đầy đủ.

Chất độn cho các vật phẩm ma sát làm từ nguyên liệu vermiculite có những ưu điểm sau so với các chất làm đầy khác - phù hợp hoàn toàn với tiêu chuẩn sức khỏe, không có amiăng, hệ số ma sát ổn định ở nhiệt độ cao.

TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU MA SÁT

Các vật liệu ma sát được sử dụng trong hệ thống phanh phải có hệ số ma sát ổn định và đáng tin cậy ở phạm vi tải trọng phanh rộng, tốc độ ma sát, nhiệt độ dịch vụ, độ ẩm,…

Những đặc điểm này đi kèm với khả năng chống mài mòn cao, tiếng ồn thấp, trọng lượng nhẹ, chi phí chấp nhận được và dễ dàng xử lý làm cho một vật liệu ma sát lý tưởng cho hệ thống phanh.

Hiệu suất của vật liệu ma sát bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi việc lựa chọn các thành phần. Thành phần chủ yếu được phân loại thành bốn lớp chính (1) chất kết dính, (2)sợi, (3) chất độn và (4) bộ biến đổi ma sát.

(1) Chất kết dính (như nhựa phenolic và cao su) liên kết chắc chắn các thành phần để chúng có thể thực hiện chức năng mong muốn trong các vật liệu ma sát. Lý tưởng nhất là không có sự suy giảm đáng kể trong chức năng của chất kết dính khi phanh được vận hành trong các điều kiện khác nhau.

(2) Các sợi đóng vai trò chính vai trò trong việc duy trì sức mạnh, độ cứng, độ ổn định nhiệt và tính chất ma sát của vật liệu như vậy như sợi hữu cơ và khoáng chất (bột aramid, sợi polyacrylonitrile oxy hóa, acrylic, cellulose, carbon, sợi thủy tinh và xỉ, wollastonite).

(3) Chất độn là các khoáng chất chi phí thấp (như barit và đất sét) có vai trò chính là tăng khối lượng vật liệu ma sát và do đó cắt giảm chi phí chung của một tổng hợp trên cơ sở khối lượng.

(4) Vai trò của bộ điều chỉnh ma sát là sự thay đổi hành vi ma sát, được phân loại thành hai loại: mài mòn (ví dụ nhôm oxit (Al2O3), zircon (ZrSiO4), zirconium oxide (ZrO2) và silicon carbide (SiC) với giá trị độ cứng Mohs khoảng 7); chất bôi trơn (chẳng hạn như than chì, than cốc, MoS2 và Sb2S3,…)

Và Vermiculite được biết đến là chất độn - khoáng chất quan trọng với cấu trúc lamellar (cấu trúc dạng tấm gồm hai khối tứ diện silica tấm).

VAI TRÒ CỦA VERMICULITE TRONG ỨNG DỤNG MA SÁT

(1) Bởi vermiculite thỏa mãn các yêu cầu sau trong ma sát dùng trong thiết bị phanh hãm các phương tiện giao thông

  • Có hệ số ma sát ổn định.
  • Có tính chống mài mòn cao và chịu được áp lực lớn.
  • Bề mặt không bị cào xước, tách lớp, không dính kết vào vật liệu cần hãm trong quá trình sử dụng.
  • Các vật liệu ma sát chịu được nhiệt độ cao, không bị cháy hoặc sinh khói khi sử dụng.

(2) Vermiculite là một hợp chất magiê nhôm khoáng silicat ngậm nước mà phần mica trong xuất hiện ở đó, nên nó có khả năng thay thế các nguyên vật liệu – vai trò chất độn có trong ma sát mà thị trường đang sử dụng

  • Amiăng:  Là chất độn có nguồn gốc khoáng chất, cấu trúc tự nhiên ở dạng sợi, tính năng của nó độ bền nhiệt độ cao trong quá trình làm việc của vật liệu ma sát.
  • Mica: để giảm độ mài mòn của sản phẩm.
  • Bột gỗ: gỗ thông, vân sam, gỗ bạch dương… tác dụng không bị co ngót, nứt rạn, nhưng lại là tác nhân tăng độ  hút ẩm, khả năng hấp thụ hóa chất.
  • Silicat: dùng với cỡ hạt 0,015 mm. Silicat có tác dụng tăng độ ổn định kích thước bền nhiệt, bền hoá, tăng độ cứng và tính cách điện của sản phẩm.
  • Bột kim loại: giảm độ mài mòn, tăng khả năng dẫn nhiệt… Trong một số trường hợp làm tăng hệ số ma sát của vật liệu.

(3) Vermiculite có ưu điểm là mật độ thấp, độ cứng thấp, độ dẫn nhiệt thấp và ổn định nhiệt tốt, hấp thụ âm thanh mạnh mẽ. Vật liệu ma sát có chứa vermiculite có độ bền liên kết cao và khả năng chống cắt căng thẳng. Độ cứng của vermiculite thấp. Tuy nhiên, vermiculite có thể làm tăng hệ số ma sát trong các điều kiện nhất định cho cấu trúc dạng tấm lamellar.

ẢNH HƯỞNG HÀM LƯỢNG VERMICULITE ĐẾN HỆ SỐ MA SÁT-ĐỘ MÒN CỦA VẬT LIỆU MA SÁT

(1) Thử nghiệm về ảnh hưởng vermiculite đến hệ số ma sát độ mòn của vật liệu ma sát

Sự phụ thuộc của hàm lượng vermiculite vào hệ số ma sát trung bình của vật liệu ở tốc độ ma sát khác nhau được thể hiện trong một thử nghiệm về những vật liệu ma sát được làm từ vermiculite (với hàm lượng 0%, 5%, 10%, 15%, 20% được điều chế bằng máy ép nhiệt phương pháp đúc) được thực hiện với tốc độ từ 20-120km/giờ. Ở thử nghiệm này, các chuyên gia đã chỉ ra ảnh hưởng của vermiculite về hiệu suất ma sát và mài mòn của vật liệu liên quan chặt chẽ với tốc độ ma sát.

Hệ số ma sát tăng theo hàm lượng vermiculite tăng ở tốc độ ma sát trong khoảng từ 20-40 km/giờ. Khi tốc độ ma sát trong khoảng từ 60-120 km/giờ, hệ số ma sát tăng lên giá trị tối đa và sau đó giảm dần.

Lực ma sát là kết quả của tác động cơ học và lực liên phân tử giữa hai bề mặt ma sát. Một số lượng lớn các đỉnh vi mô hoặc thung lũng trên bề mặt ma sát là không thể tránh khỏi. Các đỉnh vi mô thường được gọi là cường độ.

Các lực cơ học bao gồm các hành động, chẳng hạn như các đỉnh và thung lũng siêu nhỏ nối với nhau, dẫn đến biến dạng, cắt, phá vỡ và các cường độ được nhúng vào bề mặt kép là kết quả của việc cày trên các bề mặt ma sát, và vì vậy trên.

Vì lực kết dính của vermiculite giữa lớp yếu và đặc điểm cấu trúc của sự lỏng lẻo và phân tán vô hạn, vermiculite có thể liên kết chặt chẽ với ma trận khi số lượng được được tối ưu hóa do cấu trúc xen kẽ của vermiculite.

Các mô-men (momen) xoắn ma sát tăng và hệ số ma sát tăng khi hàm lượng vermiculite tăng (dưới 10% trọng lượng). Khi nồng độ vermiculite trên 10% trọng lượng, lực kết dính giữa ma sát và vermiculite giảm, ma sát hệ số giảm. Với tốc độ ma sát ngày càng tăng, lực tác động và lực cắt giữa các cường độ trong ma sát kép bề mặt tăng nhanh, do đó rất nhiều mảnh vụn được hình thành do cắt và cày.

Dưới tác dụng của áp lực ma sát, các mảnh vụn lấp đầy khoảng cách giữa các đỉnh và thung lũng. Khi tốc độ ma sát tăng, nhiệt độ trên bề mặt ma sát là có khả năng rất cao, khiến ma trận đóng vào bề mặt ma sát bị oxy hóa, và cường độ cắt nén và liên lớp đóng vào bề mặt ma sát hạ xuống, làm cho nhiều mảnh vụn được tạo ra, dẫn đến diện tích bề mặt ma sát tăng lên bởi những mảnh vụn. Cuối cùng, một màng ma sát liên tục được hình thành trên bề mặt ma sát, dẫn đến giảm hệ số ma sát.

(2) Ảnh hưởng của vermiculite về hiệu suất ma sát và mài mòn của vật liệu liên quan chặt chẽ với tốc độ ma sát.

Ở tốc độ ma sát thấp (trong khoảng từ 20-40 km/giờ), ma sát hệ số tăng cùng với sự gia tăng hàm lượng vermiculite.

Ở tốc độ ma sát cao (trong khoảng 60-120 km/giờ), hệ số ma sát tăng lúc đầu khi vermiculite hàm lượng dưới 10% trọng lượng và sau đó giảm dần với hàm lượng vermiculite tăng.

Các tỷ lệ hao mòn giảm bằng cách thêm 5% trọng lượng vermiculite, và sau đó tăng lên. Như ma sát tốc độ trên 100 km/giờ, tốc độ hao mòn thay đổi đáng kể.

Hệ số ma sát tăng khi hàm lượng vermiculite trong chiếm khoảng 5% - 10% trọng lượng của vật liệu ma sát. Với tốc độ ma sát tăng, tác động và lực cắt giữa các cường độ trong bề mặt ma sát kép tăng nhanh

Ảnh hưởng của hàm lượng vermiculite đến hiệu suất ma sát được đánh giá toàn diện. Các ảnh hưởng của hàm lượng Vermiculite đến ma sát và hiệu suất hao mòn của vật liệu có liên quan mật thiết với nhau đến tốc độ ma sát.

MUA ĐÁ VERMICULITE UY TÍN SỐ LƯỢNG LỚN Ở ĐÂU

Ma sát, má phanh là một trong những phụ tùng quan trọng của các phương tiện giao thông vận tải, từ xe máy, xe tải, xe ô tô, tàu, máy bay,…. 

Và nguyên liệu Vermiculite lại có trong mình các đặc tính vượt trội kháng nhiệt, quyết định đến tốc độ ma sát, độ mòn; và dễ dàng thêm vào các nguyên liệu thô khác để đạt được hỗn hợp đồng nhất.

BẢO AN GREEN – đơn vị chuyên cung cấp các đá trân châu Perlite, Vermiculite, Đá bọt Pumice, vỏ thông nhập khẩu chính hãng. Với trên 5 năm kinh nghiệm trong ngành, chúng tôi CAM KẾT CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ từ SẢN PHẨM VERMICULITE

  • Nguyên liệu vermiculite được nhập khẩu chính hãng, cam kết 100% được lấy từ vermiculite giãn nở không pha trộn.
  • Nhận đặt hàng kích thước Vermiculite theo tiêu chuẩn và theo yêu cầu, tư vấn tùy theo mục đích sử dụng của khách hàng
  • Chính sách sỉ - lẻ Vermiculite Master “siêu tiết kiệm”, báo giá cực tốt cho các đơn vị chuyên sản xuất má phanh công nghiệp lớn trên thị trường.
  • Hỗ trợ chi phí vận chuyển toàn quốc và cùng nhiều các chính sách ưu đãi dành riêng cho đối tác.

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn sản phẩm đá Vermiculite phù hợp nhất và giá tốt nhất hiện nay.

  • Website: baoangreen.vn
  • Hotline: 093.666.2211
Close
0936662211